by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:37 pm
Câu 151: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường biển.
Đường biển chiều dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế là những điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển giao thông đường biển.
Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Tp Hồ Chí Minh, dài 1500km.
Các cảng biển và cụng cảng quan trọng là : Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.
Câu 152: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường hàng không.
Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất.
Cả nước có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên sơ sở ba đầu mối chủ yếu là : Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Câu 153: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường ống.
Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với phát triển của ngành dầu khí.
Ngoài tuyế đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 ( Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nới khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
Câu 154: Hãy nêu vai trò của thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò của thông tin liên lạc.
Ngành thông tin liên lạc đảm nhiệm sự vậnj chuyển các tin tức một cácc nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.
Trong đời sống kinh tế, xã hội hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, thước đo của nền văn minh.
Nhựng tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới có thể tồn tại và phát triển, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó cũng đang làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình.
Câu 155: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành bưu chính ở nước ta.
Thông tin liên lạc gồm hai hoạt động chính là bưu chính và viễn thông.
Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có.
Hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km.
Khoảng 18 nghìn điểm phục mật với mật độ bình quân 2, 3 km/ điểm.
Và hơn 8 nghìn điểm bưu điện - văn hóa xã.
Tuy vậy, hoạt động bưu chính vẫn còn những hạn chế.
Mạng lưới phân bố chưa hợp lý.
Công nghệ nhìn chung còn lạc hậu.
Quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế.
Thiếu lao động trình độ cao.
Trong giai đoạn tới, ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng.
Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Bên cạnh các hoạt động công ích sẽ đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để đưa Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả.
Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.
Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.
Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất.
Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư.
Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.
Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay.
Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.
Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.
Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.
Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng.
Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.
Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á.
Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.
Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế.
Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.
Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Xuất khẩu:
Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên.
Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép).
Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.
Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.
Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.
Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung).
Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ.
Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng.
Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn.
Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.
Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ.
Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng.
Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển.
Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.
Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là.
Dân cư và nguồn lao động.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế.
Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau.
Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006).
Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng.
Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán.
Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý.
Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp.
Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.
Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.
Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm.
Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II.
Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là.
Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ).
Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.
Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.
Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm.
Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ).
Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó.
Phần lượng châu thổ.
Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.
Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.
Phần hạ châu thổ.
Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.
Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.
Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.
a> Thế mạnh.
Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C.
Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI).
Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.
Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long:
Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp).
Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.
b> Hạn chế:
Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác.
Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.
Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.
Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.
Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế.
Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.
Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.
Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.
Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ.
Về mặt tự nhiên:
a> Thuận lợi.
Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.
Rừng có diện tích tương đối lớn.
Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.
Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả.
Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến:
Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô.
Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng.
Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.
b> Khó khăn:
Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.
Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
Về mặt kinh tế - xã hội.
Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể.
Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.
Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006).
Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).
Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà:
Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn.
Phía đông là biển Đông.
Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ.
Phía nam là Đông Nam Bộ.
Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.
Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
Khoáng sản không nhiều, trong đó.
Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa.
Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam).
Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.
Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.
Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ.
Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam.
Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn).
Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.
Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa.
Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên).
Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu.
Về mặt kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của.
Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm).
Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.
Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng.
Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?
Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó.
Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.
Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005).
Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp.
Câu 171: Trình bày việc khai thác thế mạnh lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
Diện tích rừng của toàn vùng Bắc Trung Bộ là 2, 46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng của cả nước. Trong đó.
Độ che phủ rừng là 47,8% ( năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sếu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa) nhiều lâm sản, chim, thú, có giá trị.
Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình, đáng chú ý.
Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích.
Còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ.
Và 16% là rừng đặc dụng.
Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.
Câu 172: Trình bày vai trò quan trọng của rừng ở Bắc Trung Bộ.
Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã.
Giữ gìn nguồn gen của các loài động, thực vật quý hiếm.
Có tác dụng điều hòa các nguồn nước.
Hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.
Câu 173: Chứng minh rằng Bắc Trung Bộ đã khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du và đồng bằng.
Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn xuống ruộng, làng mạc.
Vùng đồi núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Trong đó.
Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con ( chiếm ¼ đàn trâu cả nước).
Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con ( chiếm hơn 1,5 đàn bò cả nước).
Với diện tích đất badan tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ, Bắc Trung Bộ đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ( cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị: cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị, chè ở Tây Nghệ An).
Ở các đồng bằng, phần lớn là đất pha cát thuận lợi việc phát triển các cây công nghiệp hằng năm ( lạc, mía, thuốc lá) nhưng không thuận lợi cho cây lúa.
Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hằng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người vì vậy đã tăng khá ( 2005 đã vượt mức kg/ người).
Câu 174: Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này?
Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng cần được giải quyết theo cách sau.
Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu mùa vụ thích hợp để vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.
Đẩy mạnh trao đổi sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng thêm khẩu phần cá và thủy sản khai thác trong cơ cấu bữa ăn.
Câu 175: Trình bày tình hình phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
Tuy không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển.
Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ.
Tuy nhiên, do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.
[b]Câu 151: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường biển.[/b]
Đường biển chiều dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế là những điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển giao thông đường biển.
Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Tp Hồ Chí Minh, dài 1500km.
Các cảng biển và cụng cảng quan trọng là : Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.
[b]Câu 152: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường hàng không.[/b]
Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất.
Cả nước có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên sơ sở ba đầu mối chủ yếu là : Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
[b]Câu 153: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường ống.[/b]
Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với phát triển của ngành dầu khí.
Ngoài tuyế đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 ( Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nới khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
[b]Câu 154: Hãy nêu vai trò của thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.[/b]
Vai trò của thông tin liên lạc.
Ngành thông tin liên lạc đảm nhiệm sự vậnj chuyển các tin tức một cácc nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.
Trong đời sống kinh tế, xã hội hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, thước đo của nền văn minh.
Nhựng tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới có thể tồn tại và phát triển, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó cũng đang làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình.
[b]Câu 155: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành bưu chính ở nước ta.[/b]
Thông tin liên lạc gồm hai hoạt động chính là bưu chính và viễn thông.
Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có.
Hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km.
Khoảng 18 nghìn điểm phục mật với mật độ bình quân 2, 3 km/ điểm.
Và hơn 8 nghìn điểm bưu điện - văn hóa xã.
Tuy vậy, hoạt động bưu chính vẫn còn những hạn chế.
Mạng lưới phân bố chưa hợp lý.
Công nghệ nhìn chung còn lạc hậu.
Quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế.
Thiếu lao động trình độ cao.
Trong giai đoạn tới, ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng.
Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Bên cạnh các hoạt động công ích sẽ đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để đưa Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả.
[b]Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.[/b]
Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.
Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất.
Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư.
Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.
Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay.
Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.
Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.
Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.
Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng.
Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.
Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á.
[b]Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.[/b]
Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế.
[b]Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.[/b]
Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Xuất khẩu:
Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên.
Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép).
Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.
[b]Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.[/b]
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
[b]Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.[/b]
Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.
Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung).
Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ.
[b]Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng[/b].
Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn.
Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.
Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ.
Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng.
Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển.
Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.
Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là.
Dân cư và nguồn lao động.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế.
Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau.
[b]Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.[/b]
Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006).
Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng.
Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán.
Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý.
Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp.
Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.
[b]Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.[/b]
Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm.
Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II.
[b]Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.[/b]
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là.
Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ).
Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.
Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.
Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
[b]Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.[/b]
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm.
Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ).
Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó.
[b]Phần lượng châu thổ.[/b]
Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.
Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.
[b]Phần hạ châu thổ.[/b]
Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.
Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.
[b]Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.[/b]
[b]a> [/b][b]Thế mạnh.[/b]
Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C.
Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI).
Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.
Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long:
Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp).
Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.
[b]b> [/b][b]Hạn chế:[/b]
Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác.
Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.
Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.
[b]Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?[/b]
So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.
Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế.
Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.
Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.
Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.
[b]Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ[/b].
[b]Về mặt tự nhiên:[/b]
a> [b]Thuận lợi[/b].
Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.
Rừng có diện tích tương đối lớn.
Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.
Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả.
Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến:
Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô.
Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng.
Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.
[b]b> [/b][b]Khó khăn:[/b]
Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.
Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
[b]Về mặt kinh tế - xã hội.[/b]
Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể.
Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.
[b]Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.[/b]
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006).
Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).
Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà:
Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn.
Phía đông là biển Đông.
Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ.
Phía nam là Đông Nam Bộ.
Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.
Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
Khoáng sản không nhiều, trong đó.
Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa.
Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam).
Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.
Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.
Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ.
Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam.
Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn).
Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.
Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa.
Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên).
Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu.
Về mặt kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của.
Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm).
Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.
Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng.
[b]Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?[/b]
Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó.
Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.
Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005).
Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp.
[b]Câu 171: Trình bày việc khai thác thế mạnh lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.[/b]
Diện tích rừng của toàn vùng Bắc Trung Bộ là 2, 46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng của cả nước. Trong đó.
Độ che phủ rừng là 47,8% ( năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sếu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa) nhiều lâm sản, chim, thú, có giá trị.
Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình, đáng chú ý.
Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích.
Còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ.
Và 16% là rừng đặc dụng.
Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.
[b]Câu 172: Trình bày vai trò quan trọng của rừng ở Bắc Trung Bộ.[/b]
Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã.
Giữ gìn nguồn gen của các loài động, thực vật quý hiếm.
Có tác dụng điều hòa các nguồn nước.
Hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.
[b]Câu 173: Chứng minh rằng Bắc Trung Bộ đã khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du và đồng bằng. [/b]
Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn xuống ruộng, làng mạc.
Vùng đồi núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Trong đó.
Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con ( chiếm ¼ đàn trâu cả nước).
Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con ( chiếm hơn 1,5 đàn bò cả nước).
Với diện tích đất badan tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ, Bắc Trung Bộ đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ( cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị: cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị, chè ở Tây Nghệ An).
Ở các đồng bằng, phần lớn là đất pha cát thuận lợi việc phát triển các cây công nghiệp hằng năm ( lạc, mía, thuốc lá) nhưng không thuận lợi cho cây lúa.
Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hằng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người vì vậy đã tăng khá ( 2005 đã vượt mức kg/ người).
[b]Câu 174: Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này?[/b]
Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng cần được giải quyết theo cách sau.
Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu mùa vụ thích hợp để vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.
Đẩy mạnh trao đổi sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng thêm khẩu phần cá và thủy sản khai thác trong cơ cấu bữa ăn.
[b]Câu 175: Trình bày tình hình phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.[/b]
Tuy không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển.
Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ.
Tuy nhiên, do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.