Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12.

Post a reply

Confirmation code
Enter the code exactly as it appears. All letters are case insensitive.
Smilies
:4ever: :sr :air_kiss: :angry: :ban: :biggrin: :birthday: :blink: :blush: :brunette: :bs_nostealinganythi :bs_nostealinganythi :cards: :close: :closed: :congrates: :connie_19: :connie_25: :connie_25_2: :connie_33: :connie_37: :connie_dancegirl: :connie_dancegirl_2: :connie_running: :cool: :crazy: :crazy_devil: :crigon_04: :dance: :dance3: :drag_01: :drag_01_2: :dry: :d_birthday: :excl: :fans: :fans_2: :fechten2: :fechten2_2: :flag_of_truce: :gdjob: :gdluck: :gdluck_2: :girl_cray: :give_rose: :gogo: :good: :guns: :happy:
View more smilies

BBCode is ON
[img] is ON
[url] is ON
Smilies are ON

Topic review
   

Expand view Topic review: Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:47 pm

Câu 201: Trình bày tình hình khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.

Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp.

Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu, nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng.

Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất của nước hiện nay,

Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước), được thực thi sẽ giúp cho một phần nước của sông bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.

Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ

Làm tăng diện tích đất trồng trọt.
Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm.

Khả năng bảo đảm lương thực,thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn cùa cả nước. Chính vì vậy.

Những vườn cây cao su già cỗi, năng suất mủ thất, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới, nhờ thế mà sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên.

Đông Nam Bộ cũng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.

Cây mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.

Câu 202: Trình bày tình hình khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong lâm nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.

Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ chưa, giữ được mực nước ngầm.

Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.

Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cũng cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Câu 203: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.

Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển, khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa. Nam biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí ( từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lý tưởng cho vùng Đông Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí.

Việc phát triển công nghiệp lọc , hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí và thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng. Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

Câu 204: Hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Indonesia, Singapore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

Ngày 12 – 11 – 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m).

Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường cong song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan). Chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư.

Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Ở vùng đặc quyền về kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

Nhưng các nước khai thác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần thềm lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 20o hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu² ở Biển Đông.

a> Vùng trời.
Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, gồm:

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

Câu 205: Chứng minh nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là vùng biển nóng. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxy, độ muối trung bình khoảng 30 – 33%, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, trong đó:

Nhiều loại có giá trị kinh tế cao.
Một số loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt.
Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết.

Đặc biệt là trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều yến. Tổ yến ( yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.

Tài nguyên khoáng sản , dầu mỏ và khí tự nhiên:

Biển nước ta là nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Hàng năm,. Các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.

Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp. Một số mỏ sa khoáng ôxy titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê.

Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:

Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.

Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.

Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo.

Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, thuận lợi cho việc phát triển du lịch và an dưỡng. Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế.
Câu 206: Trình bày tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản biển nước ta.

Nghề làm muối: là nghề truyền thống, phát triển mạnh ở nhiều địa phương của nước ta, nhất là duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiế hành và đem lại năng suất cao.

Dầu khí:

Công tác thăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh với nước ngoài.

Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hóa lỏng, làm phân bón, sản xuất điện.

Trong tương lai: các nhà máy lọc dầu, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của công nghiệp dầu khí.

Một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

Câu 207: Trình bày tình hình phát triển du lịch biển nước ta.

Cùng với sự phát triển khá mạnh của ngành du lịch trong những năm gần đây thì.

Các trung tâm du lịch biển được nâng cấp.

Nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào khai thác.

Đáng chú ý là khu du lịch Hạ Long - Cát Bà – Đồ Sơn ( ở Quang Ninh và Hải Phòng), Nha Trang ( Khánh Hòa ), Vũng Tàu ( Bà Rịa – Vũng Tàu).

Câu 208: Trình bày tình hình phát triển giao thông vận tải biển nước ta.

Để tạo thế mở cho các tỉnh duyên hải và cho nền kinh tế cả nước.

Hàng loạt cảng hàng hóa lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hàng Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng.

Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng cái Lân ( Quảng Ninh ), Nghi Sơn ( Thanh Hóa), Vũng Án ( Hà Tĩnh), Dung Quất ( Quảng Ngãi), Vũng Tàu ( Bà Rịa – Vũng Tàu).

Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng.

Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.

Câu 209: Tại sao khai thác tổng hợp các tài nguyên biển ở nước ta.

Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, đánh giá và nuôi trồng hải sản, khai thác các đặc sản, khai thác khoáng sản trong biển và trong lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

Môi trường biển là không thể chia cắt được. Bởi vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú.

Câu 210: Trình bày phương hướng khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo nước ta.

Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.

Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:46 pm

Câu 181: Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng duyên hải Nam Trung Bộ?

Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới.

Việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam.

Làm tăng vai trò trung chuyển của duyên hải Nam Trung bộ.

Giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với Thành phố Đà Nẵng ( một trung tâm phát triển ở miền Bắc của vùng) và với Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Đông Nam Bộ nói chung.

Hệ thống sân bay của vùng đã được khôi phục, hiện đại, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng và các sân bay trong nước như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh.

Các dự án phát triển các tuyến đường ngang( như đường 19, 26…)nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu, giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này và giúp cho duyên hải Nam Trung Bộ mở cửa hơn nữa. Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có vai tròn quan trọng hơn trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.

Câu 182: Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc?


a> Ý nghĩa kinh tế lớn:
Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, gồm những thế mạnh về.

Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện.
Nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.
Việc phát huy các thế mạnh của vùng sẽ góp phần nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế của cả nước và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn.

b> Ý nghĩa chính trị, xã hội.

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều dân tộc ít người.

Đồng bào có kinh nghiệm torng sản xuất và chinh phục tự nhiên.
Tình trạng lạc hậu, nạn du canh du cư còn ở một số tộc người.
Đây là vùng căn cứ cách mạng, có di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
Cơ sở vật chất đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên.

Ở vùng núi cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, dễ bị xuống cấp.
Ở trung du, cơ sở vật chất được tập trung nhiều hơn.

Chính vì vậy, việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc.

Câu 183: Điều kiện tư nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?

Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk – Lắk, Đắk – Nông và Lâm Đồng, diện tích tự nhiên gần 54,7% nghìn km², dân số gần 4,9 triệu người, chiếm 16,5% diện tích và 5,8% dân số cả nước ( năm 2006).

a> Thuận lợi.
Khối cao nguyên xếp tầng đồ sộ này nằm sát duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề với Đông Nam Bộ, lại giáp miền Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia. Chính vì thế, Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế.

Đất đai màu mỡ, cộng với sự đa dạng của tài nguyên khí hậu, rừng, đem lại cho Tây Nguyên những tiềm năng to lớn về lâm nghiệp và nông nghiệp.

Bôxít có trữ lượng hàng tỉ tấn. Trữ năng thủy điện trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai tương đối lớn.


Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số ( Xê đăng, Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ, Mơnông…) với truyền thống văn hóa độc đáo.

b> Khó khăn.
So với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên còn nhiều khó khăn.

Trong vùng còn thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học – kỹ thuật.

Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết còn cao.

Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kỹ thuật.


Công nghiệp trong vùng mới ở giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

Câu 184: Hãy trình bày điều kiện (tự nhiên và kinh tế - xã hội) đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất bada và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm.

Đất badan ở Tây Nguyên có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài ( có khi bốn đến năm tháng) nên:

Về mùa khô, mực nước ngầm hạ thấp, vì thế việc thủy lợi gặp khó khăn, tốn kém, là trở ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt.

Sự đắp đổi giữa mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất badan vụn bở còn đe dọa xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại.

Nhưng mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất badan vụn bở còn đe dọa xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại.

Nhưng mùa khô kéo dài lại là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.

Do ảnh hưởng của độ cao, nên:

Ở các cao nguyên cao 400 – 500m khí hậu khá nóng.
Ở các cao nguyên trên 1000m khí hậu lại rất mát mẻ.

Vì thế, ở Tây Nguyên có thể trồng các cây công nghiệp nhiệt đới ( cà phê, cao su, hồ tiêu) và các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới ( chè…) khá thuận lợi.

Câu 185: Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và đá mẹ khác.

Ngoài ra còn đất phù sa cổ ( ở trung du). Đất sông phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh…

Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi.

Đông Bắc địa hình tuy không cao, nhưng lại là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, là khu vực có gió mùa đông lạnh nhất nước ta.

Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do nền địa hình cao nên mùa đông cũng vẫn lạnh.

Bởi vậy, Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Đây chính là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn cũng như trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng…

Các cây thuốc quý ( tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả…)
Các cây ăn quả như mận, đào, lê.

Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.

Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao sản xuất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của Trung du và miền núi phía Bắc Bộ còn rất lớn, nhưng gặp khó khăn là.

Hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông.

Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.

Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản.

Cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao.

Có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.
Câu 186: Nêu các khu vực chuyên canh cây cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng Tây Nguyên.

Cây cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên năm 2006 khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5% diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất ( 259 nghìn ha). Cà phê, chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng: còn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk. Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng chất lượng cao.

Việc phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê ở Tây Nguyên.

Đã thu hút về đây hàng vạn lao động từ các vùng khác nhau của đất nước.

Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.

Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu…

Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây cà phê ở Tây Nguyên đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến:

Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi.


Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lý tài nguyên.

Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.

Câu 187: Trình bày sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên:

1> Cà phê là cây quan trọng số một của Tây Nguyên.
Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất.
Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.

Cà phê đối vối được trồng ở vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk.

Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng chất lượng cao.


2> Chè được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao như ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai.
3> Cao su được trồng chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ.


Câu 188: Hãy phân tích khả năngv và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên có độ cao 600 – 700 m. Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò ( lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.

Bò sữa còn được nuô tập trung ở cao nguyên Mộc Châu ( Sơn La).

Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Đàn trâu có 1,7 triệu con,chiếm hơn ½ đàn trâu cả nước. Đàn bò có 900 nghìn con, bắng 16% đàn bò cả nước ( năm 2006).

Hiện nay:

Những khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ ( đồng bằng và đô thị) đã hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng.

Các đồng cỏ cũng cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người, nên hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi đã giúp tăng nhanh đàn lợn trong cả vùng, tổng đàn lợn có hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước ( năm 2005).

Câu 189: Tại sao trong, khi khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?

Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh nổi bật ở Tây Nguyên. Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.,

Rừng của nhiều vùng nước ta đang ở tình trạng cạn kiệt, thì ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ.,

Tây Nguyên còn nhiều rừng gỗ quý ( cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim quý, thú quý ( voi. bò tót, gấu).

Vào thời gian đó, rừng Tây Nguyên chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Tây Nguyên thực sự là “ kho vàng xanh” của nước ta.

Tuy nhiên, sự suy giảm rừng tài nguyên đã khiến sản lượng khai thác gỗ hàng năm không ngừng giảm, từ 600 – 700 nghìn m³ vào cuối thập kỷ 80, nay chỉ còn khoảng 200 – 300 nghìn m³/ năm.

Nghiêm trọng hơn, trong những năm gần đây nạn phá rừng gia tăng:

Làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý.

Đe dọa môi trường sống của các loài chim,.thú quý.
Làm hạ mực nước ngầm về mùa khô.

Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến. Một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.

Do vậy, vấn đề đặt ra là:

Phải ngăn chặn nạn phá rừng.

Khai thác rừng hợp lý đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.

Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.

Cẩn đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

Câu 190: Phân tích những lợi nhuận và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.

Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng, apatit, pyrite, đá vôi và sét xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa.

Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á.

Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/ năm.

Nguồn khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu.

Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( Quảng Ninh). Tổng công suất 450MW, Cao Ngạn ( Thái Nguyên) 116MW, Na Dương ( Lạng Sơn) 110MW. Trong kế hoạch sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả ( Quảng Ninh) công suất 600MW.

Kim loại màu:

Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng – niken ( Sơn La), đất hiếm ( Lai Châu).

Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt ( Yên Bái), thiếc và bôxít ( Cao Bằng, kẽm, chì ( Chợ Điền – Bắc Kạn), đồng – vàng ( Lào Cai), thiếc ở Tỉnh Túc ( Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1000 tấn thiếc.

Các khoáng sản phi kim loại đán kể có apatit ( Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoàng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
Câu 191: Trình bày tình hình phát triển và phân bố thủy điện ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng ( 11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.

Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác.

Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy ( 110MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW).

Hiện nay, đang được triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà ( 2400 MW) thủy điện Tuyên Quang trên sông Giám ( 342MW).

Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.

Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.

Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cầnh chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.

Câu 192:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy.

Tài nguyên nước của các thế hệ sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 160 MW), trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai). Đrây H’ling ( 12MW) trên sông Xrê Pôk.

Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng của Tây Nguyên.

Công trình thủy điện Yaly ( 720MW) trên hệ thống sông Xê Xan được khánh thành tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thủy điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3 A, Xê Xan 4 ( ở phía hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu Yaly). Khi hoàn thành các nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất khoảng 1500MW.

Trên hệ thống sông Xrê Pôk, sáu bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thủy điện Buôn Ma Kuôp ( 280 MW), khởi công năm 2003, thủy điện Buôn Tua Srah ( 85MW), khởi công năm 2004 thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 4 ( 33MW), thủy điện Đức Xuyên ( 58MW) thủy điện Đrây H’ling đã được mở rộng lên 28MW.

Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thủy điện Đại Ninh ( 300 MW), Đồng Nai 3 ( 180MW) và Đồng Nai 4 ( 340MW), đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khoảng thời gian tới.

Câu 193:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai, đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 150MW) trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H’ling ( 12MW), trên sông Xrê Pôk.

Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện đã lớn và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nỏi tiếng này của Tây Nguyên.

Với việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.

Câu 194: Tình hình phát triển kinh tế biển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế, thế mạnh này của Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang được phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Ở đây đang phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản.

Du lịch biển – đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục Di sản thiên nhiên thế giới.

Cảng Cái Lân ( một cảng nước sâu), đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân.

Câu 195: Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.

a> Vị trí địa lý:

Đông Nam Bộ có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nhất là trong điều kiện có mạng lưới giao thông vận tải phát triển.

b> Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Thuận lợi:

Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng.
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít.
Đất phù sa cổ tuy có nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.



Nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện thủy lợi được cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn về phát triển các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu, tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.

Vùng Đông Nam Bộ.

Gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.

Hơn nữa, ở đây có điều kiện lý tưởng để xây dựng các cảng cá.


Thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.

Tài nguyên rừng của vùng.

Không thật lớn, nhưng đó là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy.

Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên ( Đồng Nai) nổi tiếng, còn bảo tồn được nhiều loại cây, thú quý. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ( TP. Hồ Chí Minh).

Tài nguyên khoáng sản của vùng.

Nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa.

Ngoài ra phải kể đến sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm sứ.

Hệ thống điện Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.

Khó khăn:

Khó khăn lớn của vùng là do mùa khô kéo dài tới bốn đến năm tháng ( từ cuối tháng XI đến hết tháng IV), nên thường xảy ra tình trạng thiến nước cho cây trồng, cho sinh hoạt của dân cư và cho công nghiệp ( đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống thấp)

c> Điều kiện kinh tế - xã hội.
Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề tới các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng cành tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế.

Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Câu 196:Hãy nêu những nhân tố kinh tế - xã hội giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề, các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doan.Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế.

Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Câu 197: Tại sao Đông Nam Bộ phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu?

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề tiêu biểu trong sự phát triển của vùng Đông Nam Bộ. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được hiểu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì tốt độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

Đông Nam Bộ có diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác, số dân vào loại trung bình, nhưng lại dẫn đầu về cả nước GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu.

Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước.

Với những ưu thế về vị trí địa lý, về nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật, lại có chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, Đông Nam Bộ đang sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.

Câu 198: Hãy trình bày một số phương hướng để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.

Hiện nay, trong cơ cấu công nghiệp cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao như, luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…

Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

Một số nhà máy thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai ( 400MW), thủy điện Thác Mơ ( 150MW) trên sông Bé và mới đây là nhà máy thủy điện Cần Giờ trên sông Bé. Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng ( 75MW), dự kiến hoàn thành vào năm 2010.

Từ khi đưa được khí đồng hành vào đất liền, các nhà máy thủy điện tuốc bin khí được xây dựng và mở rộng, gồm Trung tâm điện tuốc bin khí Phú Mỹ ( Phú Mỹ 1,2,3,4) nhà máy Bà Rịa…trong đó lớn nhất là trung tâm điện tuốc bin khí Phú Mỹ, với tổng công suất thiết kế hơn 4000MW.

Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất cũng được đầu tư xây dựng.

Đường dây siêu cao áp 500 kv Hòa Bình – Phú Lâm ( Tp Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ - Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220kV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài ( giai đoạn 1988 – 2006), vùng đã thu hút số vốn đăng ký 42.019.8 triệu USD, chiếm hơn 50% của cả nước).

Do vậy, những vấn đề môi trường phải luôn được quan tâm. Sự phát triển của công nghiệp cũng cần tránh làm tổn hại đến ngành du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

Câu 199: Trình bày tình hình phát triển ngành dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ.

Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.

Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng. Đó là các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch.

Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.

Câu 200: Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc sử dụng lợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng.

Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu cho nên nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng. Trong đó.

Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên lượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất nước hiện nay.

Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước) được thực thi sẽ giúp chia cho một phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.

Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và hồ tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ:

Làm tăng diện tích đất trồng trọt.
Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm.
Tăng khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:38 pm

Câu 176: Trình bày đặc điểm nghề cá ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển. Có thể nói thiên nhiên đã ban tặng vùng này nhiều ưu ái trong phát triển kinh tế biển.


Biển miền Trung lắm tôm, cá và hải sản khác.

Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư Trường Sa – Hoàng Sa.

Sản lượng thủy sản của vùng năm 2005 đã vượt 624 nghìn tất. Trong đó, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn với nhiều loại cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm, mực.

Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận tiện cho việc nuôi trồng thủy sản.

Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa.

Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú, trong đó nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng.

Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách.

Câu 177 :P hân tích việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển. Có thể nói thiên nhiên đã ban tặng vùng này nhiều ưu ái trong việc phát triển kinh tế biển.

a> Nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản:
Biển miền Trung nhiều tôm, lắm cá và các hải sản khác.

Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ, và ngư Trường Sa – Hoàng Sa.

Sản lượng thủy sản của vùng năm 2005 đã vượt 624 nghìn tấn. Trong đó, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn với nhiều loại cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm mực.

Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận tiện cho nuôi trồng thủy sản.

Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là Phú Yên, Khánh Hòa.

Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú, trong đó nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng.


Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách.

b> Du lịch biển.
Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển nổi tiếng như Mỹ Khê ( Đà Nẵng), Sa Huỳnh ( Quảng Ngãi), Quy Nhơn ( Bình Định), Nha Trang ( Khánh Hòa), Cà Ná ( Ninh Thuận), Mũi Né ( Phan Thiết).

Nha trang đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của nước ta.

Đà Nẵng cũng là trung tâm di lịch quan trọng.

Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

c> Du lịch hàng hải:
Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điểm thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu. Hiện tại.

Ở đây đã có các cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

Đang xây dựng các cảng nước sâu như Dung Quất.

Đặc biệt, ở vịnh Vân Phong, sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

d> Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối.
Vùng thềm lục địa duyên hải Nam Trung Bộ đã được khẳng định là có dầu khí. Hiện nay, đã tiến hành khai thác dầu mỏ khí ở phía đông quần đảo Phú Quý ( tỉnh Bình Thuận).

Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi. Các vùng sản xuất nổi tiếng như Cà Ná, Sa Huỳnh.

Câu 178: Trình bày tình hình phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa ở Bắc Trung Bộ.

Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên:


Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn.
Nguồn nguyên liệu của nông – lâm- thủy sản.
Và nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.

Do những hạn chế về những điều kiện kỹ thuật, vốn, nên cơ cấu công nghiệp của vùng có đặc điểm sau.

Chưa thật định hình.

Sẽ có nhiều biến đổi trong những thập kỷ tới.

Một số tài nguyên khoáng sản của vùng vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kẻ ( crômit, thiếc) Trong vùng.

Có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn ( Thanh Hóa), Hoàng Mai ( Nghệ An).
Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh ( sửdụng quặng sắt Thạch Khê) đã được ký kết xây dựng vào tháng 5 – 2007.

Vấn đề phát triển cơ sở năng lượng ( điện) là một ưu tiên trong phát triển năng lượng của vùng.

Do những hạn chế về nguồn nhiêu liệu tại chỗ, nên việc giải quyết nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia.

Một số nhà máy thủy điện đang được xây dựng như Bản Vẽ (320 MW), trên sông Cả ( Nghệ An), Cửa Đạt ( 97MW), trên sông Chu ( Thanh Hóa), Rào Quán ( 64MW) trên sông Rào Quán ( Quảng Trị).

Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau. Huế nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có lợi thế phát triển.

Câu 179:Hãy phân tích hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Ở duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành được chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm- thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

Sự thu hút đầu tư của nước ngoài đã thúc đẩy sự hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất. Nhờ thế, công nghiệp của vùng đang khởi sắc.

Duyên hải Nam Trung Bộ rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng.

Cơ sở năng lượng ( điện) chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt động kinh tế của các vùng. Vấn đề này đang được giải quyết theo hướng.

Sử dụng điện của nhà máy điện Hòa Bình, điện Yaly qua đường dây 500Kv.

Xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như sông Hinh ( Phú Yên), Vĩnh Sơn ( Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi ( Bình Thuận), A Vương ( Quảng Nam).

Trong tương lai, dự kiến nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước tra sẽ được xây dựng ở khu vực này.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ( gồm các tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định) đang được chú ý trong đầu tư, đặc biệ với việc xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai và khu kinh tế Dung Quất, thì công nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có bước phát triển rõ nét trong thập kỷ tới.

Câu 180: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặc quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ?

Việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng như:

Cho đến nay, mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất ( Bắc - Nam), và các tuyến đường ngang là các quốc lộ, 7,8,9.

Đường Hồ Chí Minh hoàn thành sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các huyện phía tây, phân bố lại dân cư, hình thành mạng lưới đô thị mới.

Cùng với phát triển giao thông Đông – Tây, hàng loạt cửa khẩu được mở ra để tăng cường giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

Quốc lộ 1 được nâng cấp, hiện đại hóa, đặc biệt là việc làm đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân.

Đã làm tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc – Nam trên tuyết huyết mạch này.

Đồng thời sẽ tạo sức hut` cho luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng.

Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện ( Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây) gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.

Các sân bay Phú Bài ( Huế), Vinh ( Nghệ An), Đồng Hới ( Quảng Bình ) được nâng cấp giúp phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường thu hút khách du lịch.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:37 pm

Câu 151: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường biển.

Đường biển chiều dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế là những điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển giao thông đường biển.

Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Tp Hồ Chí Minh, dài 1500km.

Các cảng biển và cụng cảng quan trọng là : Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.

Câu 152: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường hàng không.

Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất.

Cả nước có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.

Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên sơ sở ba đầu mối chủ yếu là : Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Câu 153: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường ống.

Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với phát triển của ngành dầu khí.

Ngoài tuyế đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 ( Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nới khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.

Câu 154: Hãy nêu vai trò của thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của thông tin liên lạc.

Ngành thông tin liên lạc đảm nhiệm sự vậnj chuyển các tin tức một cácc nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.

Trong đời sống kinh tế, xã hội hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, thước đo của nền văn minh.

Nhựng tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới có thể tồn tại và phát triển, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó cũng đang làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình.

Câu 155: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành bưu chính ở nước ta.

Thông tin liên lạc gồm hai hoạt động chính là bưu chính và viễn thông.

Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có.

Hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km.
Khoảng 18 nghìn điểm phục mật với mật độ bình quân 2, 3 km/ điểm.

Và hơn 8 nghìn điểm bưu điện - văn hóa xã.

Tuy vậy, hoạt động bưu chính vẫn còn những hạn chế.
Mạng lưới phân bố chưa hợp lý.
Công nghệ nhìn chung còn lạc hậu.
Quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế.
Thiếu lao động trình độ cao.

Trong giai đoạn tới, ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng.

Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.

Bên cạnh các hoạt động công ích sẽ đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để đưa Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả.
Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.

Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.

Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất.

Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.

Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư.

Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.

Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay.

Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.

Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.

Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.

Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng.

Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.

Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.

Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á.

Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.

Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế.

Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.

Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Xuất khẩu:

Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên.

Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép).

Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.

Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.

Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.

Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.

Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX.

Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.

Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung).

Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ.
Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội.


Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn.

Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ.

Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng.

Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển.

Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.

Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là.

Dân cư và nguồn lao động.


Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế.

Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau.

Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006).

Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng.

Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán.

Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý.

Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp.

Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.

Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.

Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm.

Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II.

Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là.

Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ).

Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.

Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm.

Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ).

Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó.

Phần lượng châu thổ.

Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.

Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.

Phần hạ châu thổ.

Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.

Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.
Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.

a> Thế mạnh.
Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.

Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó.

Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C.

Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI).

Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.

Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long:
Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp).

Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.

Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.

b> Hạn chế:
Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác.

Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.

Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?

So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.

Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế.

Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.

Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.

Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ.

Về mặt tự nhiên:

a> Thuận lợi.
Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

Rừng có diện tích tương đối lớn.

Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả.

Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.

Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến:

Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô.

Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng.

Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.

b> Khó khăn:
Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.

Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

Về mặt kinh tế - xã hội.

Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể.
Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.

Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006).

Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).

Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà:

Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn.

Phía đông là biển Đông.

Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ.

Phía nam là Đông Nam Bộ.

Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.

Khoáng sản không nhiều, trong đó.

Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa.

Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam).

Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.

Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.

Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ.

Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam.

Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn).

Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.


Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.

Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa.

Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.


Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên).

Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu.

Về mặt kinh tế - xã hội.

Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của.

Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm).

Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.

Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng.

Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?

Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó.

Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.

Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005).

Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp.
Câu 171: Trình bày việc khai thác thế mạnh lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Diện tích rừng của toàn vùng Bắc Trung Bộ là 2, 46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng của cả nước. Trong đó.

Độ che phủ rừng là 47,8% ( năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sếu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa) nhiều lâm sản, chim, thú, có giá trị.

Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình, đáng chú ý.

Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích.
Còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ.
Và 16% là rừng đặc dụng.

Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.

Câu 172: Trình bày vai trò quan trọng của rừng ở Bắc Trung Bộ.

Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng.

Giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã.

Giữ gìn nguồn gen của các loài động, thực vật quý hiếm.

Có tác dụng điều hòa các nguồn nước.
Hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.

Câu 173: Chứng minh rằng Bắc Trung Bộ đã khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du và đồng bằng.

Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn xuống ruộng, làng mạc.



Vùng đồi núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Trong đó.

Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con ( chiếm ¼ đàn trâu cả nước).
Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con ( chiếm hơn 1,5 đàn bò cả nước).

Với diện tích đất badan tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ, Bắc Trung Bộ đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ( cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị: cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị, chè ở Tây Nghệ An).

Ở các đồng bằng, phần lớn là đất pha cát thuận lợi việc phát triển các cây công nghiệp hằng năm ( lạc, mía, thuốc lá) nhưng không thuận lợi cho cây lúa.

Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hằng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người vì vậy đã tăng khá ( 2005 đã vượt mức kg/ người).

Câu 174: Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này?

Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng cần được giải quyết theo cách sau.

Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu mùa vụ thích hợp để vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.


Đẩy mạnh trao đổi sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Tăng thêm khẩu phần cá và thủy sản khai thác trong cơ cấu bữa ăn.

Câu 175: Trình bày tình hình phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Tuy không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển.

Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ.

Tuy nhiên, do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.


Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:34 pm

Câu 126: Trình bày những đổi thay trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nướ ta./

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai hướng chính.

Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu.Điều này xảy ra đặc biệt mạnh ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có nhiều tiềm năng để sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.

Tác dụng của việc đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp.

Cho phép khai thác hợp lý hơn các sự đa dạng., phong phú của điều kiện tự nhiên.

Sử dụng tốt hơn nguồn lao động, tạo thêm việc làm và nông sản hàng hóa.

Mặt khác cũng giảm thiểu rủi ro nếu thị trường nông sản có biến động bất lợi.

Quá trình này đã tăng cường thêm sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

Câu 127: Chứng minh rằng cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta tương đối đa dạng.

Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta tương đối đa dạng.

Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp. Đó là.

Nhóm công nghiệp khai thác ( 4 ngành)
Nhóm công nghiệp chế biến ( 23 ngành)
Nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước ( 2 ngành).

Trong cơ cấu ngành công nghiệp hiện nay đang nổi lên một số ngành trọng điểm, đó là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác như, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp hóa chất – phân bón – cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng , công nghiệp cơ khí – điện tử.

Câu 128: Tại sao nước ta có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành? Phương hướng hoàn thiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.

Để ngành công nghiệp nước ta đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước, vấn đề đặt ra là tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành theo các hướng chủ yếu sau đây.

Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.

Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, công nghiệp xuất khẩu hàng tiêu dùng: tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí, đưa công nghiệp điện lực đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Câu 129: Chứng minnh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao nước ta có sự phân hóa đó.

Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực.

Ở Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc tuyến giao thông huyết mạch.

Ở Nam Bộ hình thành một giải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh ( lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một.

Dọc theo duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác ( Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang).

Ở những khu vực còn lại, nhất là vùng núi, công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán rời rạc.

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở nước ta là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố.

Nhựng khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi

Ngược lại, ở trung du và miền núi còn gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.

Hiện nay, do việc khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có, Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn 1/ 2 tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, nhưng tỉ trọng thấp nhiều hơn. Chỉ riêng ba vùng này đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các vùng còn lại có tỉ trọng hầu như không đáng kể.

Câu 130: Chứng minh rằng hoạt động công nghiệp của nước ta tập trung nhất ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận. Tại sao lại có sự tập trung cao như vậy?

Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực.

Ở Bắc Bộ,đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch. Đó là hướng.

Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng).

Đáp Cầu – Bắc Giang ( vật liệu xây dựng, phân hóa học ).
Đông Anh – Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim).
Việt Trì – Lâm Thao ( hóa chất, giấy).
Hòa Bình – Sơn La ( thủy điện).
Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa ( dệt – may, điện, vật liệu xây dựng).

Khu vực này tập trung công nghiệp vì gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi
Câu 131: Trình bày đặc điểm dải công nghiệp ở Nam Bộ và hướng chuyên môn hóa dải công nghiệp này.

Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh ( lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành công nghiệp tương đối non trẻ nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm khí từ.

Câu 132: Trình bày ba vùng có tỉ trọng cao nhất nước tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

Hiện nay, do việc khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có. Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trong tỉ trọng thấp hơn nhiều. Chỉ riêng ba vùng này đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các vùng còn lại có tỉ trọng hầu như không đáng kể.

Câu 133: Hãy nêu nhận xét về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta.

Nhờ kết cấu của công cuộc Đổi mới cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sắc màu.

Trong những năm gần đây, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động công nghiệp đã được mở rộng nhằm phát huy mọi tiềm năng cho việc phát triển sản xuất. Xu hướng chung là.

Giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước.

Tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Năm 2005, tỉ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp của các khu vực ở nước ta là.

Khu vực Nhà nước 25,1%.
Khu vực ngoài Nhà nước 31,2%.
Và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 43,7%.

Câu 134: Hãy trình bày tài nguyên than của nước ta.

Than antraxit, tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng lớn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg

Than nâu phân bố ở đồng bằng sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn tính đến độ sâu 300 – 1000m, nhưng điều kiện khai thác khó khăn.

Than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.

Câu 135. Hãy trình bày công nghiệp khai thác than của nước ta.

Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg.

Trong những năm gần đây, sản lượn khai thác liên tục tăng và hơn 34 triệu tấn ( năm 2005).
Câu 135. Hãy trình bày công nghiệp khai thác than của nước ta.

Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg.

Trong những năm gần đây, sản lượn khai thác liên tục tăng và hơn 34 triệu tấn ( năm 2005).

Câu 136: Hãy trình bày công nghiệp dầu khí của nước ta.


Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn và hàng trăm tỉ m³ khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là các bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986, sản lượng tăng liên tục và đạt 18,5 triệu tấn năm 2005.

Ngoài việc khai thác, ngành công nghiệp lọc - hóa dầu ra đời với nhà máy lọc dầu Dung Quất ( Quảng Ngãi), công suất 6, 5 triệu tấn/năm.

Khí tự nhiên cũng đang được khai thác, đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho tuốc bin khí của nhà máy điện Phú Mỹ và Cà Mau.

Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để sản xuất phâm đạm ( Phú Mỹ, Cà Mau).

Câu 137:Hãy trình bày tình hình phát triển công nghiệp điện lực của nước ta.

Nước ta có nhiều tiềm nămg để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5, 2 tỉ kWh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kWh năm 2005.

Về cơ cấu điệjn phân theo nguồn:

Trong giai đoạn 1991 – 1996 thủy điện luôn chiếm hơn 70%.

Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện về than và khí, với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen – tua bin khí ( 45,6%).

Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây điện siêu cao áp 500k v từ Hòa Bình đến Phú Lâm ( Tp Hồ Chí Minh) dài 1488 km.

Câu 138”: Hãy phân tích thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển và phân bố thủy điện của nước ta.

Tiềm năng về thủy điện của nước ta rất lớn. Về lý thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng ( 37%) và hệ thống sông Đồng Nai ( 19%).

Hàng loạt nhà máy thủy điện có công suất lớn đang hoạt động như Hòa Bình ( trên sông Đà, 1920 MW), Yaly ( trên hệ thống sông Xê Xan, 720 MW), Trị An ( trên sông Đồng Nai, 400 MW), Hàm Thuận – Đa Mi ( trên sông La Ngà, Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW), Đa Nhim ( trên sông Đa Nhim, 160MW). Thác Bà ( trên sông Chảy, 110MW).

Hiện nay, nhà nước đang triển khai xây dựng nhiều nhà máy thủy điện khai thác như: Sơn La trên sông Đà, 2400MW), Tuyên Quang ( trên sông Gâm, 342MW).

Câu 139:Hãy phân tích thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển và phân bố nhiệt điện của nước ta.

Cơ sở nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện:

Ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh.
Ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội.

Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa – Phú Mỹ và Cà Mau.

Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta.

Ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2, chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( than, 150 Mw và 300 MW), Na Dương ( than, 110MW), Ninh Bình ( than, 100 MW).

Ở miền Nam có Phú Mỹ, 1,2,3,4 ( khí 4164 MW), Bà Rịa ( khí, 411 MW) thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu, Hiệp Phước ( dầu , 375 MW), Thủ Đức ( dầu, 165 MW) thuộc Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau 1và 2 ( khí, 15MW).

Câu 140: Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay.

Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.

Thông qua hoạt động chế biến, các sản phẩm nông nghiệp – thủy sản vừa có chất lượng cao, vừa dễ bảo quản, thuận tiện cho việc vận chuyển. Trong xã hội công nghiệp, nó giải phóng cho người nội trợ thoát khỏi sự lệ thuộc vào công nghiệp bếp núc cổ truyền.

Về mặt kinh tế, việc xây dựng ngành công nghiệp này đòi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng lại nhanh. Việc thu hồi vốn diễn ra sau một thời gian ngắn làm tăng tốc độ tích lũy cho nền kinh tế.

Các sản phẩm của ngành tạo nên một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Ngoài ra, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm còn thúc đẩy việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Câu 141: Thế nào là tổ chức lãnh thổ nông nghiệp?

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định về sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của nước ta. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Câu 142: Hãy nêu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

Các nhân tố bên trong:

Vị trí địa lý.

Tài nguyên thiên nhiên ( Khoáng sản, nguồn nước, tài nguyên khác)

Điều kiện kinh tế - xã hội ( Dân cư và lao động, tập trung kinh tế và mạng lưới đô thị, điều kiện khác ( vốn nguyên liệu).

Các nhân tố bên ngoài:

Thị trường.
Hợp tác quốc tế.
Vốn.
Công nghệ.

Tổ chức quản lý.

Câu 143: Trình bày hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp điểm công nghiệp ở nước ta và sự phân bố của chúng.

Điểm công nghiệp chỉ gồm một đến hai xí nghiệp, phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ. Giữa chúng có mối quan hệ về sản xuất.

Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường ở các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên.

Câu 144: Trình bày hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: khu công nghiệp ở nước ta và sự phân bố của chúng.

Khu công nghiệp ( được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỷ XX, cho đến nay. Đây là khu công nghiệp do Chính phủ ( hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm),quyết định thành lập,có ranh giới địa lý xác định,chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất ( chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.

Tính đến tháng 8 – 2007 cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao ( với tổng diện tích đất tự nhiên là hơn 32,3 nghìn ha). Trong số này có 90 khu đã đi vào hoạt động ( gần 19,8 nghìn ha) và 60 khu đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.

Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đồng đều theo lãnh thổ.

Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ ( chủ yếu là Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu).

Sau đó đến đồng bằng sông Hồng ( phân bố lớn nhất ở Hà Nội, Hải Phòng) và duyên hải miền Trung.

Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn hạn chế.

Câu 145: Trình bày tổ chức lãnh thổ công nghiệp: trung tâp công nghiệp ở nước ta và sự phân loại của chúng.

Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Trung tâm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Tập trung công nghiệp gắn liền với đô thị vừa và lớn. Mỗi trung tâm công nghiệp có ngành chuyên môn hóa vai trò hạt nhân.

Dựa vào vai trò trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây.

Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia lớn gồm có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Các trung tâm có ý nghĩa như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang.

Căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia các trung tâm công nghiệp thành:

Các trung tâm rất lớn ( Tp Hồ Chí Minh).

Các trung tâm lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu).
Các trung tâm trung bình ( Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ).
Câu 146: Trình bày các vùng công nghiệp ở nước ta.

Vùng công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao nhất có thể bao gồm các điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp…và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sản xuất, công nghệ…

Theo quy định của Bộ Công nghiệp ( năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp.

Vùng 1: Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh.
Vùng 2: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng.
Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 147: Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của giao thông vận tải.

Giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.

Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.

Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư.

Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế- giữa các nước trên thế giới.

Câu 148: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường bộ ( đường ô tô).


Trong những năm gần đây, nhờ huy động các nguồn vốn và tập trung đầu tư nên mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hóa.

Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.

Các tuyến đường chính:

Hai trục đường bộ xuyênh quốc gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh ( đang xây dựng).

Quốc lộ 1 chạy suốt tử cửa khẩu Hữu Nghị ( Lạng Sơn) đến Năm Căn ( Cà Mau) dài 2300km, là tuyế đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế ( trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của nước ta.

Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước.

Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ Việt Nam cũng đang hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến thuộc mạng đường xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.

Câu 149: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường sắt.

Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143km.
\
Đường sắt Thống Nhất ( Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh) dài 1726km, chạy theo chiều dài đất nước, gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam.

Các tuyến đường khác là: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Đồng Đăng, Lưu Xá – Kép –Uông Bí – Bãi Cháy.

Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam đang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.

Câu 150: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường sông.

Nước ta có nhiều sông ngòi nhưng chỉ mới sử dụng khoảnf 11000 km vào mục đích giao thông.

Vận tải đường sông chủ yếu tập trung trong một số hệ thống sông chính:

Hệ thống sông Hồng – Thái Bình.
Hệ thống sông Mê Kông – Đồng Nai.
Một số sông lớn ở miền Trung.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:32 pm

Câu 100: Hãy chứng minh rằng nước ta đang phát triểu ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.

Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới thể hiện qua:

Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp.

Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn ngày, chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.

Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nhờ thế mà ngày càng mở rộng và có hiệu quả.

Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu ( gạo, cà phê, cao su, hoa quả) là phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới.

Câu 101:Chứng minh phát triển nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới.


Sự phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa và đẩy mạnh sự trao đổi sản phẩm giữa các vùng là điều kiện tốt để khai thác sự khác biệt mùa vụ giữa các địa phương, nâng cao hiệụ quả sản xuất nông nghiệp.

Việc phát triển nông nghiệp hàng hóa, kết hợp với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp có tác dụng.

Có thể làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, khắc phục những hạn chế do tính mùa vụ khắt khe vốn có của nông nghiệp nhiệt đới.

Đồng thời phát huy lợi thế của nông nghiệp nhiệt đới trong việc cung cấp các nông sản hàng hóa với khối lượng lớn ( tươi sống và qua chế biến) tới các thị trường khác nhau trên thế giới, với những khác biệt về mùa vụ giữa nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.

Câu 102: Hãy trình bày đặc điểm của nông nghiệp cổ truyền.

Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng xuất lao động thấp.

Trong nền nông nghiệp cổ truyền, mỗi cơ sở sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều loại sản phẩm và phần lớn sản phẩm là để tiêu dùng tại chỗ. Đó là nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc.

Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta.

Câu 103: Hãy trình bày của công nghiệp hàng hóa.

Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra.

Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận.

Sản xuất theo hương nông nghiệp hàng hóa đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới ( trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến vá dịch vụ nông nghiệp.

Nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển, cả trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Nông nghiệp hàng hóa có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, các vùng gần các trục giao thông và các thành phố lớn.

Câu 104: Phân tích sự chuyển dịch trong kinh tế nông thôn nước ta.

a> Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
Khu vực kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào nông – lâm – ngư nghiệp. nhưng xu hướng chung là các hoạt động phi nông nghiệp ( công nghiệp – xây dựng, dịch vụ) ngày càng chiếm tỉ trọng lớn.

b> Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay gồm:

Các doanh nghiệp nông – lâm nghiệp và thủy sản.

Hợp tác xã nông – lâm nghiệp và thủy sản.

Kinh tế hộ gia đình.

Kinh tế trang trại.

c> Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa.
Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thể hiện rõ nét ở.

Sự đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp.

Kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng của các thành phần tạo nên cơ cấu.

Thể hiện rõ rệt các sản phẩm chính trong nông – lâm – thủy sản và các sản phẩm phi nông nghiệp khác
Câu 105: Nêu đặc điểm của kinh tế trang trại nước ta.


Kinh tế trang trại ở nước ta có đặc điểm.

Phát triển từ kinh tế hộ gia đình.

Có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông – lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa.

Từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa.

Câu 106: Trình bày tình hình phát triển của ngành sản xuất lương thực nước ta.

Ở nước ta, việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm đảm bảo lương thực cho một nước có trên 80 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu. Việc đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước, khí hậu của nước ta cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp. Tuy nhiên, thiên tai, bão lụt, hạn hán và sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực, có năm thiên tai diễn ra trên diện rộng.

Tình hình sản xuất lương thực ở nước ta trong những năm qua là.

Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5, 6 triệu ha ( năm 1980) lên 6,04 triệu ha ( 1990) 7,5 triệu ha ( năm 2002) sau đó giảm nhẹ, còn hơn 7,3 triệu ha ( năm 2005).

Do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, đưa vào sử dụng đại trà các giống mới, nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ lúa đông xuân. Hiện nay, năng xuất lúa đã đạt 49 tạ/ha/năm ( năm 1980 mới đạt 21 tạ/ ha/ năm, năm 1990 là 31,8 tạ / ha/năm.

Sản lượng lúa cũng tăng mạnh, từ 11,6 triệu tấn năm 1980, lên 19,2 triệu tấn năm 1990 và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.

Từ chỗ sản xuất không đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Hiện nay bình quân lương thực có hạt trên đầu người là hơn 470kg/ năm.Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3, 4 triệu tấn/ năm.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương thực trên đầu người nhiều năm nay là trên 1000kg/ năm. Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước.

Câu 107: Trình bày tình hình phát triển và phân bố của cây thực phẩm ở nước ta.

Rau đậu được trồng khắp các địa phương, tập trung hơn cả là ở những vùng ven các thành phố lớn: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.

Diện tích trồng rau cả nước là trên 500 nghìn ha, nhiều nhất là ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Diện tích đậu các loại là trên 200 nghìn ha, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Câu 108: Nêu các điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển của ngành sản xuất cây công nghiệp ở nước ta.

Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp:

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
Lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung.

Nguồn lao động dồi dào.

Thị trường thế giới có nhiều biến động.

Sản phẩm cây công nghiệp của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.

Câu 109: Trình bày tình hình phát triển của cây công nghiệp nước ta.

Cây công nghiệp ở nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có nguồn gốc cận nhiệt.

Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2005 là khoảng 2,5 triệu ha, trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm là hơn 1, 6 triệu ha ( chiếm hơn 65%)
Câu 110: Trình bày tình hình phát triển và sự phân bố của cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.

Các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.

Sự phát triển mạnh sản xuất các cây công nghiệp chủ lực đã đưa Việt Nam lên vị trí hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu cà phê, điều và hồ tiêu.

Cà phê được trồng chủ yếu trên đất badan Tây Nguyên, ngoài ra còn trồng ở Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ.

Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Nguyên.

Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.

Cao su được trồng chủ yếu trên đất badan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, ngoài ra còn được trồng ở Tây Nguyên, một số tỉnh duyên hải miền Trung.

Hồ tiêu được trồng chủ yếu trên đất badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.

Điều được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ.

Dừa được trồng nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long.

Chè được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, ở Tây Nguyên ( nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng).

Câu 111: Trình bày sự phân bố của cây công nghiệp hằng năm ở nước ta.

Các cây công nghiệp hằng năm ở nước ta chủ yếu là mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá.

Các vùng chuyên canh mía đường được phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và duyên hải miền Trung.

Lạc được trồng nhiều trên các đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, trên đất xám bạc màu ở Đông Nam Bộ và ở Đắk Lắk.

Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, những năm gần đây được phát triển mạnh ở Đắk Lắk, Hà Tây và Đồng Tháp.

Vùng trồng đay truyền thống là ở đồng bằng sông Hồng.

Vùng trồng cói lớn nhất là ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa.

Câu 112: Trình bày quá trình phân bố cây ăn quả ở nước ta.

Cây ăn quả được phát triển khá mạnh trong một số năm gần đây.

Vùng cây ăn quả lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

Ở trung du Bắc Bộ thì đáng kể nhất là Bắc Giang.

Những cây ăn quả được trồng tập trung nhất là chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa.

Câu 113: Nêu đặc điểm của ngành chăn nuôi nước ta.

Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.

Các sản phẩm không qua giết thịt ( trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.

Câu 114: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành chăn nuôi nước ta.

Những điều kiện thúc đẩy chăn nuôi phát triển là:

Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn nhiều, từ hoa màu lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thủy sản, thức ăn chế biến công nghiệp.

Các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

Tuy nhiên, khó khăn là.

Giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vẫn còn ít, chất lượng chưa cao ( nhất là cho yêu cầu xuất khẩu).

Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe dọa lan tràn trên diện rộng.

Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và chưa ổn định.
Câu 115: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành chăn nuôi lợn và gia cầm.

Lợn và gia cầm là hai nguồn cung cấp thịt chủ yếu.

Đàn lợn hơn 27 triệu con ( năm 2005) cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại.

Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh, với tổng đàn trên 250 triệu con ( năm 2003), nhưng do dịch bệnh nên năm 2005 tổng đàn gia cầm còn khoảng 220 triệu con. Chăn nuôi gà công nghiệp đã phát triển mạnh ở các tỉnh giáp các thành phố lớn ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh ) và ở các địa phương có các cơ sở công nghiệp chế biến thịt.

Theo quy luật, chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 116: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ.

Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên .

Đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con, trong khi đàn bò từ chỗ chỉ bằng 2/ 3 đàn trâu ( thập kỷ 80 của thế kỷ XX), đến năm 2005 đã là 5, 5 triệu con và còn có xu hướng tăng mạnh.

Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi phía Bắc ( hơn ½ đàn trâu cả nước) và Bắc Trung Bộ.

Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa đã phát triển khá mạnh ở ven Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội với tổng đàn khoảng 50 ngàn con,

Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây ( 540 nghìn con, năm 2000, tăng lên 1314 nghìn con năm 2005).

Câu 117: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta.

a> Thuận lợi.
Điều kiện tự nhiên: Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.

Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loại có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp.

Dọc bờ biển nước ta có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, đó là những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho cá đẻ.

Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.

Điều kiện kinh tế - xã hội.

Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống nuôi trồng thủy sản.

Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

Hoạt động nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.

Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.

Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản, nghề cá ngày càng được chú trọng, khai thác gắn liền với bảo vệ môi nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.

b> Khó khăn:
Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.

Hằng năm, có tới chín đến mười cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 đến 35 đợt gió mùa Đông Bắc nhiều khi gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của nhân dân.

Năng suất lao động còn thấp.

Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.

Câu 118: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta.

a> Thuận lợi.
Điều kiện tự nhiên. Nước ta có bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.

Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3, 9 – 4,0 triệu tấn,cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn.

Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loái tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển có hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp.

Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có bốn ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang ( ngư trường Vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh ( ngư trường Vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

Điền kiện kinh tế - xã hội.

Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản.

Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

Hoạt động được khai thác thuận lợi hơn nhờ phát triển dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.

.Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.


Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản, nghề cá ngày càng được chú trọng, khai thác gắn liền với bảo vệ môi nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.

b>Khó khăn:
Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.

Hằng năm, có tới chín đến mười cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 đến 35 đợt gió mùa Đông Bắc nhiều khi gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số lần ra khơi.

Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.

Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.


Câu 119: Tình hình phát triển của ngành thủy sản ở nước ta.

Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản.

Câu 120: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành khai thác thủy sản nước ta.

Sản lượng khai thác hài sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn.

Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn.

Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau. Riêng bốn tỉnh này chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước.

Câu 121: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành nuôi trồng thủy sản nước ta.


Hiện nay, nhiều loại thủy sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm.

Nghề nuôi tôm phát triển mạnh.

Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.

Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá bas a trong lòng bè sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn ( năm 2005).

Câu 122: Hãy nêu vai trò của lâm nghiệp ở nước ta hiện nay.

Nước ta có 3/ 4 diện tích là đồi núi, lại có rừng ngập mặn ven biển, do vậy.
Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.

Câu 123: Hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng ở nước ta hiện nay.

Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều.

Rừng được chia thành ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

Rừng phòng hộ: ( gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh.

Dọc theo các lưu vực sông lớn là các khu rừng đầu nguồn, có tác dụng rất lớn đối với việc điều hòa sông nước, chống lũ, chống xói mòn.

Dọc theo dải ven biển miền Trung là cánh rừng chắn cát bay.

Ven biển đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có các dải rừng chắn song.

Nước ta còn có một hệ thống rừng đặc dụng. Đó là.

Các vườn quốc gia: Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên.

Các khu bảo tồn thiên nhiên.

Các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử - môi trường.

Cả nước có khoảng 5, 4 triệu ha rừng sản xuất, đại bộ phận trong số đó (4,5 triệu ha) đã được giao và cho thuê.

Câu 124: Nêu tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.

Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh ( trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

Về trồng rừng:

Cả nước có khoảng 2, 5 triệu ha rừng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy ( mỡ, bồ đề, nứa) rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.

Hằng năm, cả nước trồng trên dưới 200 ngàn ha rừng tập trung.

Tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.

Về chế biến gỗ và lâm sản.

Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2, 5 triệu m³ gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là, gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng vá gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

Công nghệ bộ giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng, ( tỉnh Phú Thọ) và Liên hiệp giấy Tân Mai ( tỉnh Đồng Nai).

Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Câu 125: Lấy ví dụ chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, còn các nhân tố kinh tế - xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó.

Sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, lịch sử. Chính sự tác động tổng hợp, đồng thời của các nhân tố này lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta đã là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

Ở trung du, miền núi có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mô hình nông – lâm nghiệp, trồng các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

Còn vùng đồng bằng có thế mạnh trồng các cây lương thực, thực phẩm, nói chung là các cây ngắn ngày, nuôi gia cầm, gia súc nhỏ ( lợn) nuôi trồng thủy sản.

Trên các nền chung ấy, các nhân tố kinh tế - xã hội, kỹ thuật, lịch sử có tác động khác nhau.

Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên.

Nhưng khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:30 pm

Câu 75: Nêu các vùng hay xảy ra các thiên tai khác ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?.

Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu. Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

Việc dự báo trước thời gian xảy ra động đất rất khó. Cho đến nay, động đất vẫn là thiên tai bất thường, khó phòng tránh.

Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ địa phương, nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta và cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Câu 76: Nêu nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường, mục tiêu của Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên những nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ toàn cầu ( WSC) do Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên ( IUCN) đề xuất. Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ mà chiến lược đề ra là:

Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loài.

Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.

Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.

Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.

Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Câu 77: Phân tích các hoạt động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.

Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỷ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số. Tuy nhiên, sự bùng nổ dân số diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân tộc với tốc độ và quy ,ô khác nhau.

Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên thời gian qua mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn một triệu người.

Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của cả nước.

Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.

Câu 78: Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua.

Phải phân bố lại dân cư vì: Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/ km² ( năm 2006), nhưng phân bố chưa hợp lý ở các vùng.

Giữa đồng bằng với trung du miền núi:

Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số: mật độ dânh số cao.

Ở vùng trung du, miền núi, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.

Giữa thành thị với nông thôn: mật độ dân số nông thôn thấp hơn thành thị, nhưng tỉ lệ dân thành thị thấp hơn nhiều so với tỉ lệ dân nông thôn.

Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.

Câu 79:Chiến lược phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.

Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi. Phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Câu 80: Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta.

a> Thế mạnh:
Năm 2005, số dân hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tống số dân. Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động.

Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) được tích lũy qua nhiều thế hệ.

Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.

b> Hạn chế :
Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

Câu 81: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.

Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành còn chậm chuyển biến.

Nhìn chung, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được xử dụng triệt để.

Câu 82: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta nói chung và địa phương nói riêng.

Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng các hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần một triệu việc làm mới.

Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2, 1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khi vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%, tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.

Những năm qua, nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng.

Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động của sản xuất ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) chú ý thích đáng đến hoạt động của ngành dịch vụ.

Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

Mở rộng đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Câu 83: Quá trình đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.

a> Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.
Từ thế kỷ thứ III trước Công Nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của Nhà nước Âu Lạc, được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.

Vào thời phong kiến, một số đô thị ở Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự.

Thế kỷ XI, xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI – VXIII.

Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có thay đổi nhiều.

Từ năm 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau:

Ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn nhân dân phục vụ cho chiến tranh.

Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.

Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị ( hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

b>Tỉ lệ dân thành thị tăng:

Tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực. Năm 2005, số dân thành thị mới chiếm 26,9% dân số cả nước.

b> Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.

Vùng có nhiều đô thị nhất ( Trung du miền núi Bắc Bộ), gấp 2,3 lần vùng có đô thị ít nhất ( Duyên hải Nam Trung Bộ). Tuy nhiên, dân số bình quân của một đô thị ở Trung du miền núi Bắc Bộ còn thấp ( 12,8 nghìn dân/1 đô thị) chỉ bằng 1/10 so với vùng có dân số đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 116 nghìn/ 1 đô thị).

Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị.

Câu 84: Phân tích ảnh hưởng quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.

Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách cả nước.

Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhật cho người lao động.

Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng gây những hậu quả như, vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội cần phải có kế hoạch khắc phục.
Câu 85: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Cơ cấu kinh tế trong GDP ở nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng .

Tăng tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp xây dựng)
Giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Khu vực III ( dịch vụ) có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định.

Xu hướng chuyển dịch như trên là phù hợp với yêu cầu chuyển dịhc cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nước ta hiện nay. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

Câu 86: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực nông – lâm- ngư nghiệp nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Ở khu vực I:

Xu hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản Năm 1990.

Tỉ trọng nông nghiệp là 83,4%, đến năm 2005 giảm còn 71,5%.
Tĩ trọng ngành thủy sản tăng từ 8,7% lên đến 24,8% ( năm 2005).
Trong nông nghiệp.

Tỉ trọng ngành trồng trọt giảm.
Còn tỉ trọng của ngành chăn nuôi tăng.

Câu 87 :P hân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực công nghiệp – xây dựng nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Ở khu vực II:

Công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của thị trường và tăng hiệu quả đầu tư.

Ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng.
Trong khi đó công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm.

Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng chuyển đổi theo hướng.

Tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả.

Giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Câu 88: Phân tích sự chuyể dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực dịch vụ nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Khu vực III.

Đã có những bước tăng trưởng ở một số mặt, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.

Nhiều loại dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

Câu 89: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1995 – 2005 – Sự chuyển dịch đó có ý nghĩa gì?.

Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ. Đổi mới.

Kinh tế nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế. Các ngành và lĩnh vực kinh tế then chốt vẫn do Nhà nước quản lý.

Tỉ trọng của kinh tế tư nhân có xu hướng tăng.

Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam ra nhập WTO, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của khu vực kinh tế này trong giai đoạn mới của đất nước.

Ý nghĩa:

Xu hướng chuyển dịch như trên cho thấy ở nước ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Câu 90: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế của nước ta.

Ở nước ta đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

Việc phát huy thế mạnh của từng vùng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và tăng cường hội nhập quốc tế đã dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất giữa các vùng trong nước.

Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất, với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tới 55,6% cả nước ( năm 2005).

Trong khi đó, đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 40,7% cả nước.

Trên phạm vi cả nước đã hình thành ba vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Câu 91: Nêu đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm.

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước. Nó được đặc trưng bằng một số đặc điểm chủ yếu sau đây.

Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hội tụ đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.

Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác nhau.

Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.

Câu 92.

Câu 93. Hãy phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có diện tích gần 15, 3 nghìn km² ( 4,75 diện tích cả nước) với số dân hơn 13,7 triệu người, năm 2006 ( 16,3% dân số cả nước), bao gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng.

Ở đây hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội.

Trong vùng Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất cả nước. Quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạnh gắn kết Bắc Bộ nói chung và cụm cảng Hải Phòng, Cái Lân.

Một trong những tiềm năng nổi bật của vùng là nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước. Ngoài ra, đây còn là vùng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước. Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ có lợi thế về gần nguồn nguyên, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ. Các ngành dịch vụ, du lịch có điều kiện để phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh vốn có của vúng.

Câu 94: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Để vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phần tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế.

Về công nghiệp, đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.

Về dịch vụ, chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.

Về nông nghiệp, cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao
Câu 95. Hãy phân tích thế mạnh phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Vùng kinh tế trọng miền Trung trải dài trên diện tích gần 28 nghìn km² ( 8,5% diện tích tự nhiên cả nước) với dân số 6, 3 triệu người, năm 2006 ( 7,4% dân số cả nước), bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thừa Thiên – Huế đến Bình Định.

Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, mặc dù việc khai thác hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng.


Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Thống Nhất ( Bắc – Nam), có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa.

Thế ,mạnh hàng đầu của vùng là thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông – lâm, thủy sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia.

Câu 96: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Phương hướng phát triển kinh tế trong tương lai.

Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường.

Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa nông nghiệp, thủy sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

Câu 97: Hãy phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích gần 30,6 nghìn km² ( hơn9,2% diện tích tự nhiên cả nước), với số dân 15,2 triệu người, năm 2006 ( 18,1% dân số cả nước), bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.

Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu của vùng là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

.

Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng cũng như cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối và đồng bộ.

Hơn nữa, vùng này tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng trong cả nước.

Về cơ bản, các thế mạnh đó đã và đang được khai thác mạnh mẽ và được minh chứng qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể của cả vùng.

Câu 98: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trong những năm tới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có đặc điểm.

Công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước.

Cùng với công nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch…cho tương xứng với vị thế của vùng.

Câu 99: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì?

a> Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.


Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa hình, nên có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ câu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.


Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

Ở trung du và miền núi, thế mạnh là cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

Ở đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thủy sản.

b> Khó khăn:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thiên nhiên nước ta làm tăng thêm tính bấp bênh vốn có của nền nông nghiệp.

Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi là nhiệm vụ quan trọng.

by Kem Chien » Wed May 23, 2012 3:08 pm

Câu 50: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc nước ta.

Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh là.

Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20²C.

Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình < 18°C, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa.
,
Sự phân mùa nóng lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên, mùa đông bầu trời nhiều mây, thời tiết lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá, mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.

Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có long dày như gấu, chồn.

Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

Câu 51: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu xích đạo gió mùa.

Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C.

Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ rệt từ vĩ độ 14°B trở vào.

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng xích đạo gió mùa.

Nguồn gốc thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc.

Vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam ( nguồn gốc Mã Lai – Indonesia) đi lên.

Hoặc từ phía tây ( Ấn Độ - Myanmar) di cư sang.

Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, lá rụng vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng. Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu.

Câu 52: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây.

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân thành ba dải rõ rệt.

Vùng biển và thềm lục địa.
Vùng đồng bằng ven biển.
Vùng đồi núi.

Câu 53: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây ở vùng biển và thềm lục địa nước ta.

Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông – sâu, rộng – hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.

Câu 54: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông- Tây ở vùng đồng bằng ven biển nước ta.


Thiên nhiên vùng đồng bằng nước tat hay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông, phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi thay đổi theo mùa.

Dải đồng bằng ven biển miền Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu, các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xem kẽ nhau,c ác cồn cát, đầm phá khá phổ biến, thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế biển. .
Câu 55: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây ở vùng đồi núi nước ta.

Sự phân hóa theo hướng đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

Trong khi thiên nhiên của vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới..

Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sường Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây mùa nóng.

Nêu đặc điểm thiên nhiên đất đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta.

Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 – 700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900 – 1000m.
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng( nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C) Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm ướt.

Đất trong đai bao gồm:

Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước với với các nhóm, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát. Trong đó có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, chủ yếu là nhóm đất feralit. Trong đó tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đất mẹ badan và đá vôi.

Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng với ba tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 – 40 m, phần lớn là các loại cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.

Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có, các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển, rừng tram trên đất phèn, hệ sinh thái xavan, cây bụi nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.

Câu 56: Nêu đặc điểm thiên nhiên đất đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi cao ở nước ta.

Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 – 700 m lên đến , 2600m, ở miền Nam từ 900 – 1000 m lên đến 2600m.

Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25°C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

Đất và sinh vật:

Ở độ cao từ 600 – 700 m đến 1600 - 1700m, khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng, tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có long dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

Ở độ cao trên 1600 – 1700m hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém đơn giản về thành phần loài: rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Tring rừng, đã xuất hiện loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

Câu 57: Nêu đặc điểm thiên nhiên đai ôn đới gió mùa trên núi ở nước ta.

Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông xuống dưới 5°C, có loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất ở đây là đất mùn khô.

Câu 58: Nêu đặc điểm của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Ranh giới phía tây – tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

Các đặc điểm cơ bản của miền là:

Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.

Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạng tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loại thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

Địa hình bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo.

Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển.

Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì ,kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.

Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.

Câu 59: Nêu đặc điểm của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

Các đặc điểm cơ bản của miền là: Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông thep hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần ( so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam vói đử ba đai cao.

Địa hình núi ưu thế, trong núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo..thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông – lâm kết hợp.

Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh ( chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm, titan, thiết, apatit, vật liệu xây dựng.

Vùng ven biển có nhều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng biển cảng.

Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền. .
Câu 60:Nêu đặc điểm của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.


Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ núi Bạch Mã trở vào Nam.

Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông – Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ nét. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

Khì hậu cận xích đạo gió mùa thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu và các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng.

Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có loài trăn, rắn, cá sấu, đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm, dưới nước nhiều cá, tôm.

Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn: Tây Nguyên có nhiều bôxít.

Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.


Câu 61: Hãy nêu tình hình suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.

Tình hình suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng.

Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

Năm 1943, loại rừng giàu của cả nuoc71 có gần 10 triệu ( chiếm 70% diện tích rừng).

Đến nay , tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ, nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

Các biện pháp bảo vệ:

Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường, để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45% - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70% - 80%.

Sự quản lý của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất: Đảm bào duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

Triển khai Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng nhằm đáp ứng nhu cầu phủ xanh d0ược 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.

Câu 62: Nêu biểu hiện của sự suy giảm đa dạng sinh học và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta.

Sự suy giảm tính năng đa dạng sinh học:

Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao ( thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy giảm.

Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tinh năng đa dạng của sinh vật.


Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.

Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.

Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Năm 1986 cả nước mới có 87 khu với 7 vườn quốc gia.

Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bào tồn loài – sinh cảnh, trong đó 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

Ban hành sách đỏ Việt Nam: Để bảo vệ nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loài quý hiếm được đưa vào danh sách đỏ Việt Nam.

Quy định khai thác: Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, Nhà nước đã ban hành các quy định trong khai thác như, cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non, cấm gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, chất gây độc hại cho môi trường nước.

Câu 63: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.


Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.

Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12, 7 triệu ha đất có rừng và 9,4, triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp ( chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha.

Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy.

Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.

Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng.

Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm mạnh.

Tuy nhiên, diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa ( chiếm 28% diện tích đất đai).

Câu 64: Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và các việc cần làm để tránh thoái hóa đất ở đồng bằng.

Đối với vùng đồi núi:

Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như, làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.

Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.

Bảo vệ đất và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân miền núi.

Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ta cần kết hợp.

Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

Câu 65: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

Hiện nay, hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước là.

Tình trạng ngập lụt và vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô.

Ô nhiễm môi trường nước. .
Câu 66: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên du lịch.

Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

Câu 67: Vấn đề chủ yếu bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?

Bảo vệ môi trường gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đạt hiệu quả kinh tế cao, ổn định xã hội là ba nội dung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

Có hai vấn đế quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:

Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đai đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.

Câu 68: Hãy cho biết thởi gian hoạt động, hậu quả và các biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam.

Hoạt động bão ở Việt Nam.

Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI, và kết thúc vào tháng XI đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.

Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.

Trung bình mỗi năm có ba đến bốn cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có đến 10 cơn, năm ít có một đến hai cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.

Hậu quả của bão ở Việt Nam.

Bão thường có gió mạnh và mưa lớn.

Lượng mưa trong một trận bão thường đạt 300 – 400mm, có khi tới 500 – 600mm.

Trên biển, bão gây sóng to dân cao 9 – 10m, có thể lật úp tàu thuyền.

Gió bão làm mực nước biển dân cao tới 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.

Bão lớn, gió lật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế.

Bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân nhất là ở vùng ven biển.

Câu 69: Hãy nêu các biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam.

Ngày nay, nhờ vào các thiết bị vệ tinh khí tượng, chúng ta đã dự báo được khá chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.

Việc phòng chống bão là hết sức quan trọng.

Để tránh thiệt hại, khi có bão các tàu thuyền trên biển phái gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.

Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

Chống bão phải luôn kết hợp với chống lũ, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

Câu 70: Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?

Hiện nay, vùng chịu ngập úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng, do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập ;lụt nghiêm trọng hơn.

Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường. ? Vì vậy, khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến làm các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.

Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng trên.

Còn lại Trung Bộ, nhiều vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng nằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão lớn, nước biển dân và lũ nguồn về. .
Câu 73: Nêu các vùng hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của thiên tai này?

Lũ quyét là thiên tai bất thường và gây hậu quả nghiêm trọng.

Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.

Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100 – 200mm trong vài giờ. Từ năm 1950 trở lại đây, nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.

Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suối dải miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.

Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra cần:

Quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý đất đai hợp lý.

Đồng thời, thực hiện các biện pháp kỹ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

Câu 74: Nêu các vùng hay xảy ra các thiên tai khác ở nước ta. Cần làm gì đề giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?.

Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.

Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã, ( Sơn La), Lục Ngạn ( Bắc Giang) mùa khô kéo dài ba đến bốn tháng.

Còn ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kỳ khô hạn kéo dài bốn đến năm tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, sáu đến bảy tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

Hằng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng hoa màu và thiêu hủy hàng ngàn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân. Nếu phòng chống tốt, có thể hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra. Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng những công trình thủy lợi hợp lý, .

by Kem Chien » Sat Apr 28, 2012 12:02 am

Câu 27: Nêu đặc điểm của đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng là châu thổ, được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.

Đồng bằng rộng khoảng 15 nghìn km², địa hình cao ở rìa phía tây và phía bắc, thấp dần ra biển.

Bề mặt đồng bằng bị chia cắt bởi nhiều ô.

Do có đê ven sông ngăn lũ nên:

Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước.

Vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hằng năm.

Câu 28: Nêu đặc điểm của đồng bằng sông Củu Long ( Tây Nam Bộ).

Đồng bằng sông Cửu Long( Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của hệ thống sông Mê Kông.

Khác với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn, diện tích khoảng 40 nghìn km², địa hình thấp và phẳng hơn.
Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

Về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2 / 3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn.

Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên là những nơi chưa được bồi lấp xong.

Câu 29: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển Miền Trung.

Dải đồng bằng ven biển Miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km².

Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.

Đồng bắng phần hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

Chỉ có vài đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An ( sông cả) đồng bằng Quảng Nam ( sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa ( sông Đà Rằng).

Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm ba dải.

Giáp biển là cồn cát, đầm phá.
Giữa là vùng thấp trũng.
Dải trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng. .


Câu 30: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

a> Các thế mạnh:
Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản chính là gạo.

Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.

Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâp thương ,mại.

Phát triển giao thông đường bộ đường sông.

b> Các mặt hạn chế.
Các thiên tai bão, lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Câu 31: Nêu khái quát về biển Đông.

Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km² ( lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương).

Là biển tương đối kín, phía đông và phía đông nam được bao bọc bởi các vòng cung.

Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn ( nhiệt độ, độ muối của nước biển, song, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.

Các đặc điểm của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.

Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Ngoài các loại sa khoáng và muối, vùng thềm lục địa còn có các bể chứa dầu khí lớn. Sinh vật nhiệt đới của biển Đông đa dạng về thành phần có loài có năng suất sinh học cao.

Câu 32: Hãy nêu ảnh hưởng của biển Đông tới khí hậu nước ta.

Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biển động theo mùa nên có những ảnh hưởng như.

Làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.

Đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.

Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

Câu 33: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới các dạng địa hình ven biển nước ta.

Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, đó là các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô.

Câu 34: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.

Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam Bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amazon ở Nam Mỹ. Tuy vậy, hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.

Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Câu 35: Hãy nêu nguồn tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta.

Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.

Tài nguyên khoáng sản.

Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí, hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long, các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.

Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.

Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển. .
Câu 36: Hãy nêu nguồn tài nguyên hải sản ở vùng biển nước ta.

Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.

Tài nguyên hải sản.

Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới giàu thành phần và loài có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.

Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.

Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.

Với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợn, biển Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta

Câu 37: Hãy nêu các thiên tai ở vùng biển nước ta.

Bão: mỗi năm trung bình có 9 đên10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có ba đến bốn cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.

Bão kèm theo mưa lớn, song lừng, nước dâng gây nên lũ lụt là loạt thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường hay xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.

Sạt lở bờ biển. Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang de dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển miền Trung.

Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.

Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.

Câu 38: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được thể hiện như thế nào?

a> Tính chất nhiệt đới:
Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ tring bình năm đều tăng cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20° C ( trừ vùng núi cao)

Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuy nơi từ 1400 đế 3000 giờ/ năm.

b> Lượng mưa , độ ẩm lớn.
Các khối khí hậu di chuyển qua biển ( trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 – 2000 mm, ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 – 4000 mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng độ cẩm luôn luôn dương.

Câu 39: Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta.

Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm.

Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính, gió mùa đông và gió mùa hạ.

Gió mùa đã lấ át Tín phong: vì vậy, Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào các thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa. .
Câu 40: Hãy nêu trình bày hoạt động của gió mùa đông.

Gió mùa đông:

Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc.

Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô.

Nửa mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển vá các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã.

Từ Đà Nẵng trở vào. Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, có tác dụng.

Gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ.

Là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Câu 41: Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ.

Gió mùa mùa hạ.


Vào mùa hạ ( từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần Nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên nóng khô ( gió phơn Tây hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

Vào giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam ( xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam và Bắc Bộ tạo nên “ gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

Câu 42: Hoạt động gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực như thế nào?

Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa đông và gió mùa hạ.

a> Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

b> Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ ( từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

Vào đầu mùa hạ, có khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương.

Vào giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam ( Tín phong bán cầu nam)

Chế độ khí hậu được hình thành là.

Ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và ,mùa hạ nóng ẩm,mưa nhiều.

Còn ở miền Nam có hai mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt.

Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lấp về mùa mưa và mùa khô.

Câu 43: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình ở nước ta.

Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở.

Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxto với các hang động, suối cạn

Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xem thung lũng rộng.

Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu.

Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.

Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm kilomet.

Có thể nói, quá trình xâm thực – bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình ở Việt Nam hiện tại.

Câu 44: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua thành phần sông ngòi ở nước ta.

Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta đã có tới 2360 sông.

Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông.

Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.

Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m³/ năm ( trong đó có 60 % lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).

Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là vào khoảng 200 triệu tấn.

Chế độ nước theo mùa.

Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.

Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường. .

Câu 45: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần đất ở nước ta như thế nào?

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.

Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.

Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan ( Ca²+, Mg²+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxít sắt ( Fe2, O3), và ôxít nhôm ( Al2, O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất feralit ( Fe – Al) đỏ vàng.

Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Câu 46: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh quan thiênh nhiên ở nước ta như thế nào?

Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới là rộng thường xanh.

Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ.

Rừng gió mùa thường xanh.
Rừng gió mùa nửa rụng lá.
Rừng thưa khô rụng lá.
Tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.

Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

Thực vật phổ biến là các loại thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu.

Động vật trong rừng là các loại chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng. Ngoài ra, các loại bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Câu 47:Hãy nêu anh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến nhiều mặt hoạt động sản xuất và đời sống, trực tiếp nhất và rõ rệt nhất là hoạt động của sản xuất nông nghiệp.

Nên nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để:

Không ngừng nâng cao năng suất cây trồng.
Nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông – lâm kết hợp.

Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.

Câu 48: Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng nhất là vào mùa khô.

Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngại cũng không ít.

Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ của sông ngòi.

Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.

Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Câu 49: Nguyên nhân chủ yếu nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Bắc- Nam?

Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc – Nam chủ yếu do sự thay đổi của khí hậu.

Ở nước ta, từ Bắc vào Nam, sự gia tăng nhiệt độ theo vĩ độ không chỉ do góc nhập xạ tăng mà còn do ảnh hưởng cùa gió mùa Đông Bắc làm hạ thấp đáng kể nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông.

Sự khác nhau về nền nhiệt độ và biên độ làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự phân hóa giữa miền Bắc và miền Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã. .

Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12.

by Kem Chien » Sat Apr 21, 2012 3:19 am

Câu 1: Trình bày vị trí địa lý Việt Nam.

Nước Việt Nam nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

a> Vị trí địa lý trên đất liền:

Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23°23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Điểm cực Nam ở vĩ độ 8°34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Điểm cực Tây ở kinh độ 102°09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Đông ở kinh độ 109°24’Đ tại xã Vạn Thành, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

b> Vị trí trên vùng biển:

Hệ tọa độ địa lý của nước ta ( các đảo nước ta) còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6°50’B và từ khoảng kinh độ 101°Đ đến khoảng 117°20’Đ trên Biển Đông.

Như vậy, Việt Nam gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.

Kinh tuyến 105°Đ chạy qua nước ta trên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.

Câu 2: Nêu ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lý Việt Nam.

Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng.

Nước ta lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch ( Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

Tác động của các khối di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tươi, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên ở một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.

Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải: trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động vật, thực vật nên tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.

Vị trí và hình thể tiếp nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với Miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai ( nhất là bão, lũ lụt, hạn hán) nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

Câu 3: Nêu ý nghĩa kinh tế của vị trí địa lý Việt Nam.

Việt Nam có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và với các nước khác trên thế giới có vị trí khá đặc biệt.

Về kinh tế:

Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều biển cảng như Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn và các sân bay quốc tế, Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường biển, đường hàng không nối liền nước ta với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước.

Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biể thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.

Vị: trí địa lý thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc.

Phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.

Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

Câu 4: Nêu ý nghĩa văn hóa – xã hội và quốc phòng của vị trí địa lý Viện Nam.

Về văn hóa – xã hội, vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữa nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Về an ninh, quốc phòng ( theo quan niệm địa lý chính trị và địa lý quân sự):

Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

Câu 5: Phạm vi lãnh thổ của nước ta bao gồm những bộ phận nào?

Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn viẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

a> Vùng đất
Vùng đất Việt Nam gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212 km² ( Niên giám thống kê 2006)

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó:
Đường bờ biển nước ta cong hình chữ S, dài 3260km, chạy từ Móng Cái ( Quảng Ninh ), đến Hà Tiên ( Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 tỉnh và thành phố giáp biển có điều kiện trực tiếp khai thác` những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

b> Vùng biển
Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước, Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Brunei, Indonesia,Singarpore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km² ở Biển Đông.

c> Vùng trời
Vùng trời Việt Nam là khoảng không bao trùm lên lãnh thổ nước ta.

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

Câu 6: Trình bày đặc điểm phần đất liền của nước ta.

Vùng đất Việt Nam bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212km² ( Niên giám thống kê 2006).

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó.

Đường biên giới Việt - Trung dài hơn 1400km.
Đường biên giới Việt – Lào dài gần 2100km.
Và đường biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi.

Đường biên giới thường được xác định theo các hình đặc trưng, các đỉnh núi, đường song núi, các đường chia nước, khe, song suối.

Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.


Đường bờ biển nước ta cong hình chữ S, dài 3200km, chạy từ Móng Cái ( Quảng Ninh ) đến Hà Tiên ( Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 tỉnh thành phố giáp biển có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:

Phần lớn là các đảo ven bờ.

Và có hai quần đảo ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa ( thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa ( thuộc tỉnh Khánh Hòa).

Câu 7: Trình bày đặc điểm vùng biển của nước ta.

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Burnei, Indonesia, Singapore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía torng đường cơ sở.

Ngày 12 – 11- 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m).

Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lý.

Trong vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…

Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Ở vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

Nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phầnh lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.


Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền của quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km² ở Biển Đông.

Câu 8: Trình bày đặc điểm vùng trời của nước ta.

Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.


Câu 9: Trình bày các đảo và quần đảo nước ta.

Vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ

Có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

Có những nơi đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo ( còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

Câu 10: Nêu các huyện đảo của nước ta.
Đến năm 2006, nước ta có huyện đảo sau.

Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô ( tỉnh Quảng Ninh).

Huyện đảo Cát Bà và huyện đảo Bạch Long Vĩ ( thành phố Hải Phòng)

Huyện đảo Cồn Cỏ ( tỉnh Quảng Trị)

Huyện đảo Hoàng Sa ( thành phố Đà Nẵng

Huyệ đảo Lý Sơn ( tỉnh Quảng Ngãi)

Huyện đảo Trường Sa ( tỉnh Khánh Hòa)

Huyện đảo Phú Quý ( tỉnh Bình Thuận)

Huyện đảo Côn Đảo ( tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc ( tỉnh Kiên Giang). .

Câu 11: Tại sao nói. Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?

Vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.

Có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

Có những nơi đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo ( còn gọi là quần đảo Côn Sơn),quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

Các quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh đất nước.

Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

Câu 12: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?

Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.


Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

Câu 13: Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là giai đoạn nào?

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta gắn liền với lịch sử hình và phát triển Trái Đất. Đó là một quá trình rất lâu dài và phức tạp. Có thể chia thành 3 giai đoạn chính:

Giai đoạn Tiền Cambri
Giai đoạn Cổ kiến tạo
Giai đoạn Tân kiến tạo.

Mỗi giai đoạn đều đánh dấu bước phát triển mới của lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.

Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên của nước ta.

Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước có diện mạo và các đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

Câu 14: Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam?

Đây là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ nước ta. Khi đó:

Lãnh thổ Việt Nam đại bộ phận còn là biển.

Phần đất liền ban đầu là những mảng nền cổ nằm rải rác trên các mặt biển nguyên thủy. .

Câu 15: Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có những đặc điểm gì?

Ở Việt Nam, giai đoạn Tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ với những đặc điểm sau:

a> Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam.
Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum. Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây khoảng 2, 5 tỉ năm: như vậy giai đoạn tiền Cambri diễn ra ở nước ta diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm.

b> Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
Giai đoạn Tiền Cambri diễn ra chủ yếu ở một số nơi, tập trung ở khu vực núi cao Hoáng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.

c> Các điều kiện cổ địa lý cò rất sơ khai và đơn điệu.
Cùng với sự xuất hiện của thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng gồm chủ yếu là các khí ammoniac, dioxit cacbon, nito, hyđro và về sau là oxy.

Khi nhiệt độ không khí hạ thấp, thủy quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất.

Từ đó sự sống xuất hiện, các sinh vật còn ở dạng khai sơ, nguyên thủy như tảo, động vật thân mềm.

Câu 16: Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với những đặc điểm sau.

a> Diễn ra trong dai đoạn khá dài, tới 477 triệu năm.
Giai đoạn Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm,

b> Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
Trong giai đoạn này, nhiều khu vực tại lãnh thổ nước ta có đặc điểm là:

Chìm ngập nước biển trong các pha trầm tích.
Được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Caledoni và Hecxini ( thuộc đại Cổ sinh), các kỳ động vật tạo núi Indoxini và Kimeri ( thuộc đại Trung sinh).

Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả loại trầm tích ( trầm tích biển và trầm tích lục địa),macma và biến chất.

Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đevon và Cacbon – Pecmi có rất nhiều ở miền Bắc.

Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh đã hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.

Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:

Trong đại Cổ sinh là các địa khối Thượng nguồn song Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.

Trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ.

Kèm theo các uốn nếp tạo núi, sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riolit, andezit cùng các khoáng sàn quý như, đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.

c> Là giai đoạn lớp vỏ cách quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều hoa đá cổ khác.

Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo. .


Câu 17: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được kéo dài tới ngày nay.

Giai đoạn Tân Kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau:

a> Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.

b> Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpo – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kỳ tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.

Vận động tạo núi Anpo – Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Neogen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.

Do chịu tác động của vật tạo núi Anpo – Himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như, uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi đắp các bồn trũng lục địa.

Cũng trong giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn, với những thời kỳ băng hà, gây ra tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các bậc thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.

c> Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên như làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho một số vùng núi ( điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn), được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh: hệ thống sông suối bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, boxit.

Các điền kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét ở:

Các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất,
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu.
Lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm.
Sự phong phú và đa dạng của những thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.

Câu 18:Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.

Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài cho đến hiện nay, trong đó nổi bật là:

Quá trình nâng cao địa hình lám cho sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ. Đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng.

Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng bằng phù sa trẻ.

Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình tạo thành các bể dầu khí ở thềm lục địa và đồng bằng châu thổ.

Quá trình tiến hóa của giới sinh vật.

Các trận động đất ở Điện Biên, Lai Châu và một số nơi khác những năm qua chứng tỏ rằng Tân kiến tạo còn đang hoạt động.

Câu 19: Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.

1> Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.

Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.
Tính trên phạm vi cả nước.

Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới ( 1000m) chiếm tới 85% diện tích.
Địa hình núi cao ( trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

2> Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.

Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:

Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

Hướng vòng cung thể hiện vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ ( Trường Sơn Nam).

3> Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
4> Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Câu 20: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Đông Bắc.

Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông. Đó là cánh cung. Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

Địa hình núi thấo chiếm phần lớn diện tích của vùng.

Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.

Địa hình Đông Bắc cũng thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam.

Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy.

Giáp biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng.

Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có nhiệt độ cao trung bình 500 – 600m. .

Câu 21: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc.

Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với ba dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam.

Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Panxipăng ( 3143m).

Phía Tây là địa hình núi trung bình của dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San đến sông Cả.

Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các nguyên sơ và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa.

Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu.

Câu 22: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.

Vùng Trường Sơn Bắc ( thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam.

Trường Sơn Bắc thấp hẹp và ngang, được nâng lên ở hai đầu.

Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An.

Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế.

Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị.

Mạch núi cuối cùng ( dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.

Câu 23: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Nam.

Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên.

Khối núi Kon Tum và khối núi Cực nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.

Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.

Tương phản với địa hình núi ở phía đông là:

Các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m.

Các bán bình nguyên xen đồi.

Ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam.

Câu 24: Nêu đặc điểm chung của địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.

Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta là các bề mặt bán bình nguyên hoặc đồi núi trung du.

Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặc phủ badan ở độ cao khoảng 200m.

Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du có địa hình.

Rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng.

Thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.

Câu 25: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

a> Các thế mạnh.
Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản.

Có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, sắt, pyrite, niken, crôm, vàng, vonfram.

Các khoán sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng.

Đó là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp.

Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới.

Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.

Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

Tiềm năng du lịch: Có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái.

b> Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.

Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.

Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường gây tác hại lớn cho việc sản xuất và đời sống dân cư.

Câu 26: Nêu đặc điểm của khu vực đồng bằng nước ta.

Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/ 4 diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại, đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.

Đồng bằng châu thổ sông: Gồm các đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

Đồng bằng ven biển: Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km². Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. .

Top